I. Lịch sử thành lập:
– Khoa được thành lập ngày 28/03/1958.
II.Lãnh đạo tiền nhiệm
1. Trưởng khoa
– Y sĩ. Nguyễn Văn Luận Phụ trách khoa (1958 – 1959)
– Y sĩ. Nguyễn Thị Vinh Phụ trách khoa (1959 – 1960)
– BS. Phạm Thị Châm (1961 – 1963)
– BS. Mariam Chánh – Quốc tịch Pháp (1964 – 1968)
– BS. Nguyễn Kim Tòng (1969 – 1971)
– BS. Nguyễn Thị Vinh (Phụ trách khoa 1972 – 1973)
– BS. Nguyễn Đăng Quảng (1974 – 2000)
– BS. Phạm Văn Việt (Quyền trưởng khoa 2001 – 2003)
– TS. Lê Văn Sơn (2004 – 2008)
– BS. Đoàn Thu Hương (2008 – 2012)
2. Phó trưởng khoa:
– BS. Hoàng Kim Ngọc (1976 – 1998)
– BS. Phạm Văn Việt (1999 – 2000 và 2004 – 2009)
– Bs Đoàn Thu Hương (1999 – 2008)
– BS. Nguyễn Việt Phương (2010 – 2012)
3. Điều dưỡng trưởng khoa
– Y tá Trịnh Thị Lan
– CNĐD. Nguyễn Thị Cúc (2005 – 2010)
– CNĐD. Phạm Thị Thúy Hà (2010 – 2011)
– CNĐD. Nguyễn Thị Thanh Vân (Phụ trách từ 2012 – 2013)
III. Cơ cấu tổ chức hiện tại:
– Trưởng khoa: BSCK II. Nguyễn Việt Phương (Phụ trách khoa từ 2012 – 10/2015; Trưởng khoa từ 11/2015 đến nay).
– Phó trưởng khoa: Ths Bs Lê Thị Hải Yến (từ tháng 10/ 2019 đến nay)
– Điều dưỡng trưởng khoa: CNĐD.Nguyễn Thị Tuyết (từ 2013 đến nay).
– Tổng số cán bộ viên chức: 14 người; trong đó: 07 bác sỹ (BSCKII: 01, thạc sĩ: 03, BSCKI: 01, BS nội trú: 01 và một BS đang đi học BSKCI), 07 điều dưỡng.
IV. Chức năng nhiệm vụ:
– Khám, chữa ngoại trú, nội trú các bệnh lý về răng miệng, hàm mặt cho cán bộ trung, cao cấp của Đảng và Nhà nước.
– Tham gia khám tuyến, hỗ trợ cho tuyến cơ sở.
– Khám chữa răng hàm mặt dịch vụ.
V. Thành tích đã đạt được:
– Nhiều năm đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc.
– Đạt nhiều Bằng khen của Ban bảo vệ sức khoẻ trung ương và Ban bảo vệ sức khoẻ Hà Nội.
– Giải Ba Hội thao kỹ thuật tuổi trẻ sáng tạo cấp thành phố năm 2002.
– Giải Nhất Hội thao kỹ thuật tuổi trẻ sáng tạo Bệnh viện Hữu Nghị năm 2004, Giải Khuyến khích Hội thao kỹ thuật tuổi trẻ sáng tạo Bệnh viện Hữu Nghị năm 2010, Giải khuyến khích Hội thao kỹ thuật tuổi trẻ sáng tạo cấp thành phố năm 2017.
VI. Định hướng phát triển:
– Phát triển các kỹ thuật cao, điều trị nội nha với các phương tiện hiện đại như: nong ống tuỷ bằng Protaper, đo chiều dài ống tuỷ bằng máy, hàn ống tuỷ bằng máy, điều trị viêm quanh răng bằng máy, trồng răng bằng phương pháp cấy ghép Implant nha khoa với hệ thống Nobel biocare.
– Cử bác sĩ đi đào tạo chuyên sâu về chuyên ngành hàm mặt, khối u và phục hình cấy ghép Implant. Tiến tới phát triển phẫu thuật hàm mặt ở các chuyên ngành: chấn thương, khối u, thẩm mỹ…
– Áp dụng các phương pháp điều trị bệnh lý vùng quanh răng bằng máy Laser diode.
– Phát triển các phẫu thuật răng miệng như phẫu thuật nha chu, phẫu thuật nhổ răng ngầm, răng mọc lệch .. bằng các kỹ thuật cao.
– Tăng cường phát triển công tác làm phục hình răng giả cho các đối tượng khám chữa bệnh theo yêu cầu.
VII. Một số hình ảnh hoạt động chuyên môn: